Bằng B2 là một hạng giấy phép lái xe ô tô. Đây được đánh giá là loại bằng lái xe ô tô phổ biến nhất, được rất nhiều tài xế lựa chọn để thi sát hạch. Với loại bằng lái này, người lái xe có thể tham gia giao thông bằng nhiều phương tiện khác nhau.
Bằng B2 là một hạng giấy phép lái xe ô tô. Đây được đánh giá là loại bằng lái xe ô tô phổ biến nhất, được rất nhiều tài xế lựa chọn để thi sát hạch. Với loại bằng lái này, người lái xe có thể tham gia giao thông bằng nhiều phương tiện khác nhau.
Bằng B2 có thể nâng trực tiếp lên hạng C, FC và D. Nội dung này được quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
Điều kiện để nâng hạng bằng lái B2 được quy định như sau:
- Nâng bằng B2 lên C, B2 lên FC: Thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở
- Nâng bằng B2 lên D: Thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
Lưu ý: Người học nâng hạng vi phạm giao thông và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt hành chính.
Theo khung tham chiếu ngôn ngữ chung châu Âu và khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Chứng tiếng anh hiện nay được chia thành 6 cấp bậc khác nhau, lần lượt là A1, A2, B1, B2, C1, C2 (VSTEP). Mỗi cấp bậc sẽ đại diện cho khả năng thông thạo tiếng anh của người học, thấp nhất là A1 và cao nhất là C2.
Để hiểu rõ hơn về từng cấp bậc trình độ,dưới đây VSTEP Việt Nam sẽ làm rõ chi tiết về 4 cấp bậc tiếng Anh A1, A2, B1, B2.
Đây là trình độ tiếng anh bậc 1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cũng là bậc sơ cấp theo khung tham chiếu ngôn ngữ chung châu Âu (CEFR). Bằng tiếng anh A1 thường được sử dụng cho các đối tượng như:
Chỉ là trình độ sơ cấp nên yêu cầu về các kỹ năng của trình độ A1 rất đơn giản. Người có chứng chỉ tiếng anh A1 là người có thể sử dụng các câu chào hỏi hàng ngày, có thể đọc hiểu các thông tin trên bao bì sản phẩm. Có thể mô tả đơn giản về màu sắc, thời tiết, tình trạng sức khỏe…
Bằng tiếng anh A2 tương đương bậc sơ cấp và là trình độ tiếng anh bậc 2 theo KNLNN 6 bậc. Chứng chỉ tiếng anh A2 thường được áp dụng cho các đối tượng như:
Yêu cầu về kỹ năng với người có trình độ tiếng anh A2 không quá cao. Cụ thể là có thể nghe hiểu và giao tiếp được tại các môi trường như siêu thị, bến xe,du lịch… Có thể giới thiệu chi tiết về bản thân, các mối quan hệ bạn bè, gia đình. Có thể đọc hiểu các thông báo, biển báo, tờ rơi, bưu thiếp…Có thể viết được những đoạn tư ngắn có chủ đề về cuộc sống, trường học, gia đình…
Trình độ tiếng anh B1 là bậc 3 theo KNLNN 6 bậc. Những người cần có bằng tiếng Anh B1 gồm:
Tại Việt Nam bằng tiếng anh B1 được áp dụng cho rất nhiều đối tượng, trong nhiều môi trường khác nhau. Chính vì vậy đây là văn bằng phổ biến nhất hiện nay.
Các trường được cấp chứng chỉ tiếng anh B1.
Đào Tạo Chương Trình A2, B1, B2 Vstep Đặc Biệt: Giáo Trình Mới Nhất Từ Giảng Viên – Giám Khảo Kỳ Thi Vstep Tại Các Trường Đại Học Việt Nam
Chứng chỉ tiếng anh B2 là trình độ bậc 4 theo KNLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam. Ở trình độ tiếng anh B1 các học viên sẽ có đủ khả năng để làm việc trong các môi trường như học thuật, nghiên cứu sinh…Những người cần có bằng tiếng Anh B1 gồm:
Trình độ tiếng anh B2 có yêu cầu khá cao về các kỹ năng. Cụ thể như sau: Người có trình độ tiếng anh B2 có thể đọc và nghe hiểu các đoạn văn bản, đoạn hội thoại có chủ đề trừu tượng, phức tạp thuộc lĩnh vực chuyên môn. Có thể nói trôi chảy bằng tiếng Anh, nắm rõ số lượng lớn từ vựng trình độ B2.
Kỳ thi tiếng anh A2 và B1 đều do các trường được Bộ giáo dục cấp phép tổ chức thi và cấp chứng chỉ. Bài thi tiếng anh A2 là bài thi được xây dựng dành riêng cho trình độ A2. Bài thi B1 là bài thi chung cho 3 trình độ B1, B1, C1 (bài thi VSTEP 3-5).
Đề thi tiếng anh A2 được đánh giá là dễ hơn bởi mục đích chỉ đánh giá trình độ A2, đề thi B1 thì có độ khó lớn hơn được dùng để đánh giá 3 trình độ. Tuy nhiên để thi đạt chứng chỉ A2 thí sinh cần phải đạt được ít nhất 6,5 điểm trở lên, ở bài thi VSTEP (3-5) chỉ cần đạt được từ 4-5,5 điểm là đạt trình độ B1.
Nên lựa chọn trình độ A2 hay B1 học viên nên căn cứ vào nhu cầu và mục đích sử dụng. Tuy nhiên chứng chỉ tiếng anh B1 có thứ hạng cao hơn và có tính ứng dụng rộng hơn. Thời gian ôn thi tiếng anh B1 cũng ngang ôn thi B2. Chính vì vậy học viên nên lựa chọn tiếng anh B1 để có nhiều lợi ích hơn.
Theo Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, học viên muốn học bằng B2 phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Về đối tượng: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
- Về độ tuổi: Đủ tuổi 18 tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe).
- Về trình độ văn hóa: Không yêu cầu.
- Về sức khỏe: Không mắc các bệnh thuộc nhóm 3 được quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo
Học phí học bằng B2 sẽ phụ thuộc vào cơ sở đào tạo lái xe mà học viên lựa chọn. Bởi theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT, các cơ sở đào tạo lái xe được tự xây dựng và quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng hạng giấy phép lái xe chi tiết theo từng học phần rồi báo cáo cơ quan chủ quản.
Thông thường học phí học bằng B2 thường dao động khoảng 07 - 09 triệu đồng (chưa bao gồm chi phí thi sát hạch).
Theo Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hồ sơ dự thi sát hạch bằng B2 do cơ sở đào tạo lái xe lập và gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Bao gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn (với người Việt Nam); hộ chiếu còn thời hạn (với người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
- Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng B2;
- Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
Theo Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, việc thi sát hạch bằng B2 được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe.
Học viên được đăng ký thi tại bất kì trung tâm nào được cấp phép mà không phụ thuộc vào hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
Những ai có nhu cầu thi bằng B2 chắc hẳn không chỉ tò mò về câu hỏi bằng B2 lái xe gì mà còn rất nhiều thắc mắc khác liên quan. Sau đây là một số câu hỏi phổ biến:
Căn cứ Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, quy trình thi bằng B2 bao gồm:
Bài thi gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe.
Bước 2: Thi sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng.
Người dự sát hạch xử lý các tình huống mô phỏng các tình huống giao thông: xuất hiện trên máy tính.
Bước 3: Thi thực hành trong hình.
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B2 thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.
Bước 4: Thi thực hành lái xe trên đường.
Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
Thí sinh đạt tất cả các nội dung thi sẽ được công nhận trúng truyển và cấp bằng lái xe B2. Người được công nhận trúng tuyển sẽ được cấp bằng B2 trong thời gian chậm nhất là không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
Thí sinh không đạt nội dung thi lý thuyết thì không được thi lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng; không đạt nội dung thi lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng g thì không được thi thực hành lái xe trong hình; không đạt nội dung thi thực hành lái xe trong hình thì không được thi thực hành lái xe trên đường.
Thí sinh đạt nội dung thi lý thuyết, phần mềm mô phỏng, thực hành lái xe trong hình được bảo lưu kết quả thi trong 01 năm, kể từ ngày có nội dung sát hạch đạt tại kỳ sát hạch gần nhất.