Giọng Anh - Mỹ là một trong những chất giọng (accent) khá phổ biến tại các quốc gia trên thế giới. Để luyện được chất giọng Anh Mỹ (American accent) thì người học tiếng Anh trước tiên cần phải nắm được 44 âm trong IPA (International Phonetic Alphabet) và luyện tập trong một thời gian nhất định để chuẩn hoá phát âm trước khi luyện giọng.
Giọng Anh - Mỹ là một trong những chất giọng (accent) khá phổ biến tại các quốc gia trên thế giới. Để luyện được chất giọng Anh Mỹ (American accent) thì người học tiếng Anh trước tiên cần phải nắm được 44 âm trong IPA (International Phonetic Alphabet) và luyện tập trong một thời gian nhất định để chuẩn hoá phát âm trước khi luyện giọng.
Đây là âm mà chúng ta sẽ được nghe như trong bảng IPA, âm /t/ lúc này sẽ được đọc rõ và chính xác bằng cách dùng đầu lưỡi đặt phía sau chân răng cửa của hàm trên và sau đó bật hơi ra ngoài. Âm True T để được nhận biết trong những từ như “to, talk, top” khi âm /t/ đứng đầu một từ (word).
Tiếp theo ở những vị trí khác trong từ, True T cũng xuất hiện khi /t/ đứng ngay vị trí âm nhấn (stress syllable) như “ hotel, return, untill…” .
Ngoài ra âm True T cũng xuất hiện trong các cụm phụ âm (“consonant cluster” là những phụ âm nằm ngay cạnh nhau)
Cụm /ST/ trong từ “stop, star, stay…”,
Cụm /STR/ trong từ “street, string, strong…”,
Cụm /TR/ trong từ “tree, trick, trap…”
Hoặc khi các cụm phụ âm nằm vị trí cuối
Đối với âm Flap T, thì âm /t/ lúc này sẽ được chuyển thành âm /d/. Flap T sẽ xuất hiện khi âm /t/ nằm giữa một từ và giữa hai nguyên âm (vowel sounds).
Ngoài ra Flap T cũng sẽ xuất hiện khi âm cuối ( ending sound) của từ phía trước là âm /t/ và từ phía sau bắt đầu bằng một nguyên âm (vowel sound).
Âm Held T cũng như tên gọi của nó, lúc này âm /t/ được giữ lại bên trong miệng và không bật hơi ra. Lúc này khẩu hình miệng và vị trí âm /t/ vẫn sẽ đặt giống như âm True T, nhưng thay vì ta bật hơi ra và phát thành tiếng thì ta giữ hơi lại, lưỡi vẫn đặt phía sau chân răng cửa của hàm trên.
Như từ “about” thay vì đọc rõ âm /t/ cuối từ, lúc này âm /t/ sẽ được giữ lại nhằm giúp chúng ta đọc dễ dàng hơn và liên kết với cái từ phía sau tốt hơn. Như trong cụm “about that” khi đọc nhanh thì chúng ta sẽ không nghe được âm /t/ trong từ about. Đây chính là âm Held T.
Quy tắc giúp ta dễ nhận biết âm Held T xuất hiện là khi âm cuối (ending sound) của một âm tiết (syllable) là âm /t/ và âm tiết phía sau bắt đầu bằng một phụ âm (consonant sound).
Ví dụ: outside, apartment… (Lúc này âm /t/ trong những từ này sẽ không được phát âm ra)
Vanishing T trong giọng Anh Mỹ là âm /t/ sẽ hoàn toàn biết mất trong một từ, Vanishing T xảy ra khi âm /t/ đi liền sau âm /n/ trong một từ. Lưu ý âm này chỉ xảy ra đối với những âm tiết không nhấn (unstressed syllable).
Trường hợp khác khi âm Vanishing T xuất hiện là khi âm /t/ nằm giữa hai phụ âm (consonant sound) và ở vị trí cuối từ hay ở giữa hai từ, thì âm /t/ sẽ có xu hướng biến mất. Như trong từ “facts” khi có âm /s/ sau thì âm /t/ sẽ có khuynh hướng biến mất. Lúc này ta chỉ đọc /faks/.
Ví dụ: products, gifts, protects, just_said…
Lý do để giải thích cho việc âm Vanishing T xuất hiện là vì âm /n/ và /t/ vị trí tạo ra hai âm thanh này khá giống nhau khi lưỡi đặt phía sau chân răng trên. Nên việc bỏ âm /t/ lúc này sẽ giúp người nói phát âm ra dễ dàng hơn và giao tiếp hiệu quả hơn.
/t/ đọc bật hơi thành âm, giống cách đọc trong IPA
/t/ được giữ lại không bật hơi ra thành âm, khẩu hình miệng và lưỡi giống âm True T
top, turnKhi /t/ đứng đầu âm tiết nhấn (stressed syllable) :
hotel, untilKhi /t/ xuất hiện trong các cụm phụ âm (consonant cluster):
stop, street, tree, fact, melt, best, kept
Khi /t/ đứng giữa hai nguyên âm (vowel sound) :
Better→Beder, City→ Cidy, Later→ LaderKhi /t/ đứng cuối từ (ending sound) và từ phía sau bắt đầu bằng nguyên âm (vowel sound) Ví dụ:
Khi /t/ đứng cuối một âm tiết (syllable) hay một từ (word) và âm tiết hay từ tiếp theo là một phụ âm:
internet→innernetKhi âm /t/ đứng giữa hai phụ âm (consonant sounds) :
Vận dụng và đọc các từ dưới đây theo 4 cách của giọng Anh Mỹ
1: (True T) - top, take, teach, tomorrow, ten, turn, stop, best, fact, lift.
2: (Flap T)- latter = ladder, matter = madder, metal = medal, seating = seeding, title = tidal.
3: (Held T) - But, can’t, hot, goat, outside, amount, won’t, seat belt, treatment.
3: (Vanishing T)- intermediate= innermediate, must_be, suggest_we, last_night.
Bài viết trên giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về sự biến âm của âm /t/ theo nhiều cách khác nhau trong giọng Anh Mỹ, để thấy được sự độc đáo và đa dạng của tiếng Anh.
Hơn nữa, chất giọng tiếng Anh ( accent) cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng giao tiếp, vậy nên việc học thêm một số kiến thức phát âm về những giọng khác nhau, ở đây là giọng Anh Mỹ, sẽ giúp người học tiếng Anh có thể dễ phân biệt hơn khi tiếp xúc với nhiều chất giọng khác nhau và gia tăng hiệu quả giao tiếp.
Tuy nhiên để ứng dụng những quy tắc phát âm /t/ của giọng anh Mỹ nói trên, người học phải trải qua quá trình học và phát âm tốt 44 âm trong bảng IPA, sau đó có thể áp dụng thêm những quy tắc này vào quá trình luyện giọng, thì từ đó việc học và ứng dụng vào giao tiếp mới thực sự hiệu quả.
Clear English Corner with Keenyn Rhodes. “American Accent Training | American T | Flap T.” YouTube, 11 Dec. 2017, www.youtube.com/watch?v=_3zbmyUu8-s&t=185s.
English, Baby! “The American.” English, Baby!, www.englishbaby.com/lessons/4768/member_submitted/the_american_t. Accessed 26 Sept. 2022.
English, Baby. “The American.” English, Baby!, www.englishbaby.com/lessons/4768/member_submitted/the_american_t. Accessed 27 Sept. 2022.
English Pronunciation Tip: The Vanishing T. www.clearenglishcorner.com/blog/52. Accessed 27 Sept. 2022.
“Pronounce T Sound.” Pronuncian: American English Pronunciation, pronuncian.com/pronounce-t-sound. Accessed 26 Sept. 2022.
Trong tiếng Anh giao tiếp, việc nắm chắc bảng phiên âm quốc tế (IPA) là yếu tố đầu tiên giúp bạn chinh phục tiếng Anh. Bởi nếu bạn phát âm không đúng, quá trình luyện nói và nghe tiếng Anh giao tiếp của bạn sẽ gặp nhiều trở ngại. Nhằm giúp bạn học cải thiện phát âm tiếng Anh một cách tự nhiên mà chuẩn xác, ELSA Speak giới thiệu bạn học cách phát âm 44 âm trong tiếng Anh. Tìm hiểu ngay nào!
Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA có tổng cộng 44 âm chính bao gồm 20 nguyên âm (vowel sounds) và 24 phụ âm (consonant sounds). Tùy theo mỗi âm, bạn sẽ phải luyện phát âm tiếng Anh với 44 âm tương ứng.
Kiểm tra phát âm với bài tập sau:
Bạn muốn nghe chính xác cách phát âm? Xem ngay Hướng dẫn cài đặt gói Elsa Speak Trọn đời.
Khi học cách phát âm 44 âm trong tiếng Anh, bạn phải nhận biết được 20 cách đọc nguyên âm chính được viết như sau: /ɪ/, /i:/, /ʌ/, /ɑ:/, /æ/, /e/, /ə/, /ɜ:/, /ɒ/, /ɔ:/, /ʊ/, /u:/, /aɪ/, /aʊ/, /eɪ/, /oʊ/, /ɔɪ/, /eə/, /ɪə/, /ʊə/.
Học cách phát âm 44 âm trong tiếng anh bao gồm cả phụ âm và nguyên âm. Đối với phụ âm, bạn phải nhận biết được 24 cách đọc chủ yếu: /p/, /b/, /d/, /f/, /g/, /h/, /j/, /k/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /r/, /s/, /ʃ/, /t/, /tʃ/, /θ/, /ð/, /v/, /w/, /z/, /ʒ/, /dʒ/.
Dưới đây là bài tập để bạn có luyện nói tiếng Anh đúng chuẩn phiên âm. Nếu gặp bất kỳ trở ngại trong quá trình làm bài tập thì có thể sử dụng app học tiếng anh ELSA Speak để hỗ trợ:
1. You were here this morning, weren’t you? Bạn ở đây sáng nay, đúng không vậy?
(B) No, I had a meeting at the hotel. Không, Tôi có một buổi gặp ở khách sạn.
2. When will you move your office? Bạn sẽ đến văn phòng khi nào?
(A) At the end of the month, I hope. Vào cuối tháng này, mình hi vọng vậy.
3. Mark is always on time for dinner, isn’t he? Mark luôn luôn đến đúng giờ ăn vào buổi tối, phải không vậy?
(A) Yes, he’s never late for anything. Vâng, cậu ấy chưa bao giờ đến muộn.
4. Has everyone shown up for the meeting yet? Mọi người đã có mặt đầy đủ ở cuộc hợp chưa?
(C) We’re still waiting for Mr. Roberts. Chúng tôi vẫn đợi ông Roberts
5. When is the new manager going to start work? Khi nào quản lý mới bắt đầu làm việc vậy?
(A) Next Monday will be his first day. Thứ hai tuần tới là ngày đầu tiên của cậu ấy.
6. How much longer should we wait for them to arrive? Chúng ta cần đợi mọi người thêm bao nhiêu lâu nữa?
(C) Let’s just wait another few minutes. Đợi thêm vài phút nữa nha.7. How long is the movie? Bộ phim kéo dài bao lâu?
(A) About two and a half hours. Khoảng hai tiếng rưỡi nhé.
8. Your meeting was shorter than expected, wasn’t it? Buổi gặp mặt này nhanh hơn so với dự kiến, đúng không?
(B) Yes, it was over in less than an hour. Vâng, nó ít hơn một giờ.
9. What time does the plane take off? Khi nào chuyến bay cất cánh?
(C) It leaves at 5:45. Máy bay cất cánh vào lúc 5h45
10. When is your appointment with Dr. Kovacs? Buổi hẹn của bạn với Dr. Kovacs khi nào?
(A) It’s tomorrow afternoon. Buổi chiều mai.
Tóm lại, học phát âm ngay từ ban đầu sẽ góp phần giúp bạn có nền tảng giao tiếp tiếng Anh vững chắc và hiệu quả rất nhiều. Hơn nữa, quá trình học cách phát âm tiếng Anh đòi hỏi bạn học phải thực sự nắm rõ và nghiêm túc luyện tập để bổ trợ cho những kỹ năng học tiếng Anh khác về sau.
Tuy nhiên, khi thực hành học cách phát âm 44 âm trong tiếng Anh, bạn không nên học dồn dập một cách liên tục. Vì điều này sẽ dễ dẫn đến tình trạng lẫn lộn, khó nhớ và gây khó khăn cho những người mới bắt đầu học giao tiếp.
Một trong những cách học phát âm chuẩn giọng bản ngữ là luyện tập cùng ELSA Speak. Nhờ công nghệ A.I. tân tiến, ELSA Speak English có thể nhận diện giọng nói và sửa lỗi phát âm ngay lập tức. Người học sẽ được hướng dẫn chi tiết cách nhấn âm, nhả hơi và đặt lưỡi.
Hiện nay, ELSA Speak đã phát triển hơn 192 chủ đề, 7.000 bài học, 25.000 bài luyện tập được cập nhật thường xuyên. Thông qua những bài học bổ ích này, bạn có thể nâng cao trình độ ngoại ngữ một cách toàn diện.
Chỉ cần 10 phút luyện tập cùng ELSA Speak, bạn đã có thể nâng cao trình độ ngoại ngữ lên đến 40%. Nhanh tay đăng ký ELSA Pro để giao tiếp tiếng Anh chuẩn bản xứ ngay từ hôm nay!