Đưa A Chồng Đi Làm Đẹp Người Chồng Tốt Vợ Chồng Như Thế Nào

Đưa A Chồng Đi Làm Đẹp Người Chồng Tốt Vợ Chồng Như Thế Nào

Lười biếng là một tính xấu mà đa số các ông chồng không cho là điều nghiêm trọng. Nhưng nó âm thầm hủy hoại tình cảm vợ chồng và có thể phá vỡ hôn nhân.

Lười biếng là một tính xấu mà đa số các ông chồng không cho là điều nghiêm trọng. Nhưng nó âm thầm hủy hoại tình cảm vợ chồng và có thể phá vỡ hôn nhân.

THẾ NÀO LÀ TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG?

THẾ NÀO LÀ TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG?

Theo quy định của pháp luật, tài sản riêng của vợ chồng là những loại tài sản sau:

♠ Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn

♠ Tài sản được thừa kế riêng (bao gồm cả trong thời kỳ hôn nhân)

♠ Tài sản được tặng cho riêng (bao gồm cả trong thời kỳ hôn nhân)

♠ Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người

♠ Tài sản có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng

♠ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của mỗi người

♠ Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

♠ Tài sản được chia riêng theo Thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực

Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

Nếu không có thỏa thuận chia tài sản thì Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung

Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng gồm:

♠ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

♠ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

♠ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Đó là các quy định của pháp luật để xác định thế nào là tài sản riêng vợ chồng, tuy nhiên bạn cần lưu ý một điều quan trọng đó là:

Điều này có nghĩa là pháp luật dành sự ưu tiên và tôn trọng cao nhất đối với Thỏa thuận của vợ chồng. Nếu vợ chồng đã có thỏa thuận liên quan đến TSR thì sẽ được áp dụng thỏa thuận mà không bắt buộc xác định theo các quy định trên.

Tất nhiên, thỏa thuận này phải hợp pháp thì mới được chấp nhận.

GIẢI PHÁP PHÂN ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG KHÔNG TRANH CHẤP

GIẢI PHÁP PHÂN ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG KHÔNG TRANH CHẤP

Phần trên của bài viết, chúng tôi đã hướng dẫn bạn một số cách chứng minh tài sản riêng theo quy định của pháp luật. Thông thường khi bạn đã phải tính chuyện chứng minh TSR thì có thể là vợ chồng bạn đang có tranh chấp hoặc tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp.

Do đó, phần tiếp theo của bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn một số phương pháp để phân định tài sản riêng vợ chồng khi chưa phát sinh tranh chấp để bạn không cần phải “đau đầu” tìm cách chứng minh sau này.

Có 2 trường hợp cần phần định tài sản riêng như sau:

Đối với các cặp vợ chồng đã đăng ký kết hôn, và chưa phát sinh tranh chấp thì có thể lập Văn bản thỏa thuận, có nhiều hình thức văn bản thỏa thuận khác nhau. Để bạn dễ hình dung, tôi sẽ đưa ra một tình huống thực tế dưới đây.

Tình huống: Ông A và Bà B là vợ chồng, trong thời kỳ hôn nhân có những tài sản sau:

Với số tài sản trên, nếu ông A và bà B muốn phân định tài sản riêng thì có thể lập văn bản theo 1 trong các hình thức sau:

Lập 01 Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Với hình thức này, tất cả các tài sản sẽ được thỏa thuận trong duy nhất 01 văn bản, trong đó có thể phân chia tùy theo thỏa thuận của vợ chồng, chẳng hạn: tài sản đang đứng tên của ai thì sẽ là tài sản riêng của người đó, đứng tên cả 2 người thì vẫn là tài sản chung.

Xem chi tiết tại bài viết: Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Mỗi tài sản sẽ lập 01 văn bản thỏa thuận riêng

Với hình thức này, mỗi tài sản sẽ được lập thành 1 văn bản thỏa thuận. Chẳng hạn:

Chúng tôi đánh giá hình thức này có những ưu điểm và nhược điểm sau:

Kết hợp các hình thức lập văn bản

Bạn có thể kết hợp theo hình thức tùy thuộc loại tài sản để lập từng văn bản, và lập chung 1 văn bản cho một số tài sản khác.

Đối với những tài sản đứng tên cả 2 vợ chồng và phải đăng ký thì mặc dù vẫn có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, nhưng dựa trên kinh nghiệm thực tế thì quan điểm tư vấn của chúng tôi là nên lập Hợp đồng tặng cho để phân định tài sản riêng. Như vậy sẽ thuận tiện hơn cho việc làm thủ tục sang tên tài sản sau này.

Trường hợp này không chỉ áp dụng với việc bạn chưa từng kết hôn, mà còn áp dụng với trường hợp đã ly hôn, vợ / chồng đã mất và hiện tại chưa đăng ký kết hôn tiếp với ai.

Về nguyên tắc thì những tài sản mà bạn có được trong thời gian đang độc thân sẽ là tài sản riêng của bạn. Tuy nhiên, nếu như bạn muốn những tài sản mà bạn tự có được sau khi kết hôn vẫn là tài sản riêng của bạn, chẳng hạn như: nhà đất, sổ tiết kiệm bạn có được từ thu nhập của bạn, thì trước khi kết hôn, bạn có thể lập: Văn bản thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng trước khi kết hôn

Về văn bản này, chúng tôi đã có một bài viết riêng, bạn có thể xem tại ĐÂY

Trường hợp này chúng tôi sẽ có phương án giải quyết tùy theo từng hồ sơ và yêu cầu cụ thể của khách hàng.

Như vậy, để hạn chế các tranh chấp về tài sản xảy ra khi vợ chồng mâu thuẫn, bạn có thể áp dụng các giải pháp mà chúng tôi nêu trên. Tuy nhiên, với văn hóa và tập quán của người Việt, chúng tôi cũng biết rằng để một cặp vợ chồng đang hòa thuận hay một cặp đôi đang chuẩn bị kết hôn lập được những văn bản xác định tài sản như vậy là không hề dễ dàng.

Nhưng nếu các cặp vợ chồng nghĩ theo chiều hướng tích cực hơn, thì việc lập những văn bản phân định tài sản như vậy sẽ mang những lợi ích như:

Cuối cùng, một điều quan trọng đó là các cặp vợ chồng có thể thay đổi thỏa thuận và chuyển tài sản riêng thành tài sản chung bất kỳ lúc nào họ muốn. Vậy nên bạn không cần phải băn khoăn về vấn đề nếu đã chia rồi thì mãi mãi sẽ phải để như vậy.

Quy định pháp luật áp dụng (click để xem)

Nếu có ý kiến hay câu hỏi liên quan, các bạn có thể gửi phản hồi ở dưới bài viết này, hoặc liên hệ riêng với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp

Bạn cũng có thể ấn nút “Theo dõi” để cập nhật các thông báo về bài viết mới nhất của chúng tôi qua email.

CÁCH CHỨNG MINH TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG

CÁCH CHỨNG MINH TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG

Bạn có thể chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân bằng một số cách sau:

Nếu như trước đó vợ chồng bạn đã có thỏa thuận bằng văn bản về việc phân định TSR, thì bạn có thể xem và được quyền áp dụng thỏa thuận đó

Nếu như vợ chồng bạn chưa có thỏa thuận bằng văn bản, thì tùy vào tình hình thực tế, bạn có thể lập văn bản thỏa thuận mới.

Văn bản thỏa thuận này nên được công chứng nếu đủ điều kiện.

Vấn đề này đã được chúng tôi tư vấn cụ thể trong các bài viết sau:

2. Nguồn gốc tài sản và thời điểm

Nguồn gốc tài sản thường rất đa dạng, vậy nên để chứng minh được thì bạn cần bám sát quy định của pháp luật liên quan mà tôi đã nêu ở phần đầu bài viết.

Thông thường sẽ có 2 trường hợp như sau:

#1. Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân: Đó là những tài sản mà bạn có được từ thời điểm bạn đăng ký kết hôn.

Với những loại tài sản này bạn cần có giấy tờ chứng minh.

Ví dụ 1: Tài sản bạn được cha mẹ tặng cho riêng thì cần có văn bản tặng cho hợp pháp; quyền tài sản có được từ các tác phẩm, sản phẩm do bạn sáng tác, tạo ra thì bạn cần có văn bản chứng nhận quyền của chủ sở hữu, quyền tác giả.

#2. Tài sản riêng ngoài thời kỳ hôn nhân: Đó là những tài sản mà bạn có được từ thời điểm bạn đang độc thân, sau khi ly hôn hoặc sau khi vợ / chồng mất và chưa đăng ký kết hôn với ai.

Với những loại tài sản ngày, bạn cần có thêm giấy tờ chứng minh thời điểm độc thân và thời điểm có tài sản. Ví dụ 2: Ngoài giấy tờ về tài sản có tên bạn, bạn cần có thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, bản án/quyết định của tòa án, giấy chứng từ ..v..v..

Thời điểm bạn có tài sản thường được xác định bằng thời điểm ghi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Ví dụ 3: Ngày cấp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), ngày cấp trên Giấy đăng ký xe, ngày cấp trên Sổ tiết kiệm ..v..v..

Tuy nhiên, đó có thể chỉ là ngày mà bạn làm thủ tục đăng ký tài sản, vậy nên nếu bạn có được các giấy tờ khác chứng minh đúng thời điểm bạn bắt đầu có tài sản, Ví dụ 4: Hợp đồng mua bán nhà đất hợp pháp, Hợp đồng mua bán xe, Sao kê ngân hàng hoặc giấy tờ chứng minh thời điểm chuyển tiền ..v..v.. thì bạn có thể sử dụng để chứng minh TSR

Khi xác định tài sản riêng, bạn cần lưu ý một số quy định đặc biệt sau:

Như vậy, bạn cần lưu ý các trường hợp trên để xác định chính xác hơn