Chính Sách Thuế Quan Của Nhật Bản

Chính Sách Thuế Quan Của Nhật Bản

BNEWS Chính phủ Nhật Bản mô tả các mức thuế quan mới mà Mỹ áp đặt đối với các đồng minh thân cận là "cực kỳ tồi tệ".

BNEWS Chính phủ Nhật Bản mô tả các mức thuế quan mới mà Mỹ áp đặt đối với các đồng minh thân cận là "cực kỳ tồi tệ".

C.      VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ các chính sách thuế quan trọng

Theo đó, một số đối tượng mới phải chịu lệ phí trước bạ có sự thay đổi về mức thu như sau:

Cụ thể, cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và.thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê.từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế.Giá trị gia tăng, và không phải nộp thuế Thu nhập cá nhân.

Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu.để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là.doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Đối với chủ thể có quyền được thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay.đã có sự điều chỉnh khi Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu.Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế.thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy, so với quy định cũ về việc “chủ sàn thương mại điện tử thực hiện việc kê khai, nộp thuế thay cho.người bán theo lộ trình của cơ quan thuế”, thì không còn quy định yêu cầu sàn.thương mại điện tử nộp thuế thay người bán nếu người bán không ủy quyền.

Trên đây là tổng hợp nội dung tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến sự thay đổi về chính sách thuế quan trọng cần lưu ý trong năm 2022. Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ LawPlus theo số hotline: +84 2862 779 399 hoặc email [email protected].

Khách đến Nhật Bản phải có thị thực từ một trong những phái bộ ngoại giao Nhật Bản trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực. Chính phủ Nhật Bản hiện tại cho phép công dân của 66 quốc gia/vùng lãnh thổ đến Nhật Bản để du lịch hoặc công tác mà không cần xin thị thực.[1][2][3]

Miễn thị thực - lên đến 6 tháng

Miễn thị thực - 30 ngày (chỉ với hộ chiếu đã được đăng ký)

Miễn thị thực - 15 ngày (chỉ với hộ chiếu đã được đăng ký)

Người sở hữu hộ chiếu được cấp bởi 66 nước hoặc vùng lãnh thổ sau được miễn thị thực cho các chuyến đi lên đến 901 ngày (trừ trường hợp được chú thích):[1][2]

1 - Công dân của Áo, Đức, Ireland, Liechtenstein, México, Thụy Sĩ và Vương Quốc Anh có thể xin gia hạn ở lại với Bộ Tư pháp lên đến 6 tháng. 2 - Chỉ công dân Vương Quốc Anh và lãnh thổ hải ngoại của Anh được miễn thị thực. 3 - Chỉ với hộ chiếu trắc sinh hoặc hộ chiếu đọc được bằng máy. 4 - Chỉ với hộ chiếu trắc sinh thích hợp với tiêu chuẩn ICAO. 5 - Với người sở hữu hộ chiếu Đài Loan có mã số định danh cá nhân. 6 - Chỉ với người sở hữu hộ chiếu trắc sinh Indonesia mà được cấp chứng nhận miễn thị thực ở đại sứ quán/toà lãnh sự Nhật ở Indonesia.[4] 7 - Với người sở hữu hộ chiếu HKSAR. 8 - Với người sở hữu hộ chiếu MSAR.

Người sở hữu hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ của Brasil, Campuchia, Colombia, Iran, Kazahstan, Mông Cổ, Morocco, Papua New Guinea, Turkmenistan, Việt Nam cũng như người sở hữu hộ chiếu ngoại giao của Albania, Gruzia, Ấn Độ, Lào, Ukraina và Thành Vatican không cần thị thực để đến Nhật Bản.

Người sở hữu hộ chiếu được đăng ký trước tại đại sứ quán/lãnh sự quán Nhật Bản được cấp bởi 2 quốc gia sau có thể đến mà không cần thị thực:[4][5]

Người giữ hộ chiếu cấp bởi các quốc gia sau mà sở hữu thẻ đi lại doanh nhân APEC (ABTC) có mã "JPN" ngược có thể đi công tác ở Nhật không cần thị thực lên đến 90 ngày.[1]

ABTC được cấp bởi các quốc gia:[6]

Nhật Bản có chính sách thị thực đặc biệt cho công dân của các quốc gia CIS (trừ Nga) và Gruzia.[7] Nếu công dân của các quốc gia này không thể chứng minh tài chính và tự xin thị thực - họ phải xin qua một đại lý du lịch được cấp phép hoặc được mời bởi một công dân hoặc người định cư tại Nhật.[8]

Ngoài ra, MOFA của nhật có chính sách thị thực đặc biệt với công dân của Trung Quốc và Philippines. Công dân của các nước này cũng phải xin thị thực qua đại lý du lịch được cấp phép hoặc được mời bởi công dân hoặc người định cư trú tại Nhật.[9][10]

Kể từ năm 2014 công dân của Philippines và Việt Nam đi theo nhóm qua đại lý du lịch có đăng ký có thể xin thị thực cho du khách lên đến 15 ngày qua một quá trình được đơn giản hoá và yêu cầu ít tài liệu hơn trước.[11] Hơn nữa, công dân của Ấn Độ, Philippines và Việt Nam có thể xin visa nhập cảnh nhiều lên nếu họ đã đến Nhật và các quốc gia G7 khác trước đây hoặc họ có "đủ khả năng tài chính".[12][13]

Du khách Trung Quốc đi trên tàu thủy đã được phê duyệt không cần thị thực kể từ tháng 4 năm 2015. Họ phải lên và xuống cùng một tàu.[14]

Nhật Bản được báo cáo là đang giảm bớt yêu cầu thị thực cho du khách từ các thị trường chính, như là Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam, bắt đầu từ mùa hè năm 2016.[15] Một chính sách thị thực mới cho công dân Trung Quốc bắt đầu từ ngày 17 tháng 10 năm 2016.[16]

Năm 2015 có 4.768.286 thị thực Nhật Bản được cấp.[17] Tăng 66% từ năm 2014 khi có 2.871.639 thị thực được cấp và là con số cao nhất từng được ghi nhận.[18]

Hầu hết thị thực được xin từ công dân của các quốc gia sau:[19][20][21]

Năm 2015 hầu hết thị thực được cấp cho nhóm du khách (1.957.498) và du khách lẻ (1.126.209). Có 62.052 thị thực nhập cảnh nhiều lần cho Okinawa và 10.500 thị thực nhập cảnh nhiều lần cho ba quận tại Tōhoku.

Hầu hết du khách đến Nhật đến từ các quốc gia sau:[25][26][27][28]

A.      GIẢM 30% THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP các chính sách thuế quan trọng

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, Chính phủ ban hành.quy định mới với một số sửa đổi, bổ sung về chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.so với các quy định trước, cụ thể như sau: các chính sách thuế quan trọng

– Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 khi đảm bảo cả 2 điều kiện:

– Theo quy định, Doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.là: toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ.và từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội.mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.và các văn bản hướng dẫn thi hành, không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu.từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. So với Nghị định 114/2020/NĐ-CP, quy định này đã bổ sung thêm.điều kiện ràng buộc về doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.để đảm bảo tính minh bạch, thống nhất trong hoạt động. các chính sách thuế quan trọng.

B.      VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TỪ 10% XUỐNG 8%

Từ ngày 01/02/2022, giảm thuế Giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ.đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống 8%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định.trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp.than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc.đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

Ngoài ra, trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III.ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% vẫn thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Chính phủ quy định mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau: